Điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Điều 73 Luật BHXH 2014 (sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Cụ thể, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong năm 2022, trong điều kiện bình thường phải đủ 60 tuổi 6 tháng với lao động nam, đủ 55 tuổi 8 tháng với lao động nữ.
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Nếu NLĐ đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định trên nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Như vậy, NLĐ tham gia BHXH tự nguyện có thể được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ; đồng thời đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Cách tính lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện
Công thức tính lương hưu hàng tháng dựa vào Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu * Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng là 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%, mức tối đa là 75%. Số năm đóng BHXH từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân mức thu nhập các tháng đã đóng BHXH trong toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hàng năm.
Hồ sơ hưởng lương hưu
Căn cứ theo khoản 2 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng lương hưu đối với NLĐ đang tham gia BHXH tự nguyện bao gồm sổ BHXH và đơn đề nghị hưởng lương hưu.